• Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Lịch sử phát triển
    • Cơ cấu tổ chức
    • Chức năng, nhiệm vụ
    • Quy chế làm việc
  • Tin tức - Sự kiện
    • Tin hoạt động
    • Tin tức thị trường
    • Khoa học công nghệ
  • Chỉ đạo sản xuất
    • Tình hình sản xuất
    • Tiến độ sản xuất
    • Văn bản chỉ đạo
  • Dữ liệu trồng trọt
    • Sản xuất
    • Quy hoạch, kế hoạch
    • Sản xuất an toàn
    • Đất nông nghiệp và môi trường
    • Vùng sản xuất tập trung
    • Danh sách tổng hợp bản tự công bố lưu hành giống cây trồng
  • Hợp tác quốc tế
  • Dữ liệu CSA
  • Hệ thống văn bản
    • Luật
    • Pháp lệnh
    • Nghị định
    • Thông tư
    • Quyết định
    • Chỉ thị
    • Công văn
    • Báo cáo
    • Thông báo
    • Văn bản khác
  • Hỏi đáp
  • Liên hệ
  • Khoa học công nghệ
  • Công nghệ sản xuất giống khoai tây sạch bệnh

    Ngày đăng: 25/06/2017
    Lượt xem: 4162
    Cây khoai tây (Solanum tuberosum L.) có nguồn gốc ở vùng cao thuộc dãy núi Andes, Nam Mỹ. Cây khoai tây đã từ Nam Mỹ du nhập vào Tây Ban Nha vào khoảng năm 1570 và Anh Quốc vào năm 1590. Sau đó, nó được lan truyền khắp châu Âu và tiếp theo là châu Á (Hawkes 1994). Thế kỷ 17, người Châu Âu đã bắt đầu ăn khoai tây và nó đã trở thành một cây lương thực quan trọng của thế giới.

    Trên thế giới, cây khoai tây được coi là cây lương thực có tầm quan trọng đứng hàng thứ tư sau lúa mì, lúa nước và ngô (Steveson, Loria, Frane và Weingartner, 2001). Cây khoai tây vốn là một cây ưa lạnh có nguồn gốc ở vùng cao nhiệt đới (từ 1000 m trở lên). Trải qua quá trình chọn lọc và thuần hoá, nó có thể được trồng ở các vùng khí hậu khác nhau bao gồm các vùng ôn đới, á nhiệt đới và nhiệt đới với các điều kiện sinh thái nông nghiệp khác nhau từ vùng đồng bằng đến vùng núi cao (Struik and Wiersema, 1999).

    Ở Việt Nam, có thời kỳ coi khoai tây là nhóm cây lương thực có tầm quan trọng thứ ba sau lúa và ngô. Khoai tây có thời gian sinh trưởng ngắn, từ 80 - 100 ngày, nhưng có khả năng cho năng suất từ 15 - 30 tấn củ/ha với giá trị dinh dưỡng cao. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu tiêu thụ khoai tây của thị trường nói chung, đặc biệt là các đô thị, khu công nghiệp và khu du lịch, sẽ ngày càng tăng.

    Việt Nam có khả năng phát triển mạnh khoai tây, nhất là ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. ước tính, ít nhất có vào khoảng 200.000 ha đất có thể trồng được khoai tây. Tuy nhiên, những năm gần đây, diện tích trồng khoai tây chỉ dao động trong khoảng 30.000 - 35.000 ha với năng suất bình quân khoảng từ 10 - 11 tấn/ha. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến năng suất thấp và diện tích trồng giảm dần là do thiếu nguồn củ giống tốt, củ giống trồng phổ biến là loại củ giống chất lượng thấp (tỷ lệ nhiễm bệnh virus cao, già sinh lý và độ thuần chủng thấp).

    Như vậy, việc xây dựng hệ thống sản xuất, kiểm định, xác nhận, bảo quản và cung ứng giống khoai tây có ý nghĩa rất quan trọng để thúc đẩy sản xuất khoai tây phát triển. Trong đó phát triển công nghệ sản xuất giống khoai tây sạch bệnh đóng vai trò then chốt.

    Công nghệ sản xuất khoai tây giống sạch bệnh bao gồm một hệ thống các phương pháp cụ thể và phức tạp. Bài viết này chỉ đề cập một cách khái quát những vấn đề chung nhất về công nghệ sản xuất khoai tây giống sạch bệnh.

     


    CÔNG NGHỆ NHÂN NHANH, SẢN XUẤT TIỀN GỐC VÀ GIỐNG ĐỰC

    Trồng khoai tây trong ống nghiệm ở điều kiện vô trùng và hoàn toàn nhân tạo được gọi là nuôi cấy khoai tây in vitro. Trồng khoai tây ở ngoài đồng ruộng gọi là trồng khoai tây in vivo. Có loại trồng trọt trung gian giữa hai loại trên, đó là trồng trọt khoai tây trong nhà kính hoặc nhà lưới. Trồng trọt như vậy gọi là trồng trọt bán in vitro (semi in vitro) hoặc bán in vivo (semi in vivo).

    Phương pháp cổ điển nhân giống khoai tây là sản xuất khoai tây giống ở ngoài đồng. Phương pháp này thường được gọi là chọn dòng. Phương pháp chọn dòng thường tốn công sức và thời gian, tốc độ nhân giống chậm.

    Các công nghệ nhân giống khoai tây in vitro và bán in vitro đảm bảo nhân giống sạch bệnh với tốc độ nhanh. Hiện nay, hầu hết các chương trình nhân giống khoai tây trên thế giới dựa vào công nghệ nhân giống này. Nó có thể tạo ra được giống xác nhận từ 3 - 5 năm sau vụ trồng đầu tiên trên đồng ruộng.

    Các phương pháp nhân giống in vitro và bán in vitro có thể được áp dụng xen kẽ vào các thời kỳ khác nhau của chương trình nhân giống chủ yếu là để tạo ra các vật liệu giống sạch bệnh ban đầu, là nguồn giống hạt nhân hoặc giống gốc.

    Phương pháp in vitro:

    Các bộ phận của cây được nhân và tái tạo thành các cây hoàn chỉnh hoạc củ trong các điều kiện nhân tạo, vô trùng. Có ba loại vật liệu thường được dùng trong nhân nhanh giống khoai tây in vitro:

    - Các đoạn cắt.

    - Các đoạn ngọn cắt.

    - Các củ siêu nhỏ (microtubers).

    - Thông thường, các vật liệu in vitro được gọi là giống tiền gốc.

    Các phương pháp bán in vitro:

    Các vật liệu bán in vitro được trồng trong điều kiện nửa tự nhiên, nửa nhân tạo, bao gồm (thường là ở trong nhà kính hoặc nhà lưới):

    - Sản xuất các đoạn cắt mầm.

    - Sản các các đoạn cắt thân.

    - Sản xuất đoạn cắt chồi lá kép.

    - Sản xuất các đoạn cắt một đốt.

    - Sản xuất các củ nhỏ (minitubers).

    Các củ nhỏ này có thể được sản xuất trên giá thể đông đặc (các khay nhựa hoặc bồn xi măng có chứa hỗn hợp, mùn và đất sạch đã được khử trung với tỷ lệ thích hợp) hoặc trên giá thể lỏng, thường được gọi là thuỷ canh (hydroponic culture).

    Nhân giống tiền gốc và giống gốc:

    Trên thế giới, trong một hệ thống nhân giống chuẩn, càng giảm được số vụ trồng ở ngoài đồng càng nhiều càng tốt. Bởi vì, nhân giống ở ngoài đồng hiệu quả thấp (do giá chi phí cao), liên tục có sự rủi ro do các bệnh hại chủ yếu như các loại virus, vi khuẩn, nấm và các loại sâu hại.

    Trong sản xuất giống khoai tây, điều mong muốn nhất là: giống phải có độ sạch bệnh cao, ít sử dụng hoá chất độc hại cho môi trường và giống thương mại phải được sản xuất ra từ giống gốc tạo ra bằng điều kiện nhân tạo.

    Trong trường hợp, nguồn củ gióng của một số giống phổ biến bị thoái hoá, và cần phải được tái tạo từ một số ít vật liệu giống sạch bệnh, việc nhân nhanh giống sạch bệnh sẽ đảm bảo an toàn cho thị phần của giống.

    Hơn nữa, trong trường hợp giống đang tồn tại được cải tiến bằng công nghệ chuyển gen, muốn nhanh chóng có đủ lượng giống thương mại, cần phải tổ chức nhân nhanh giống.

    Cuối cùng, để sử dụng nguồn vật liệu di truyền nước ngoài hoặc đưa nhanh giống mới vào sản xuất, cũng cần phải áp dụng công nghệ nhân nhanh giống.


     

    SẢN XUẤT GIỐNG KHOAI TÂY SẠCH BỆNH Ở MỘT SỐ NƯỚC TIÊN TIẾN

    Trước khi thảo luận về giống khoai tây sạch bệnh ở Việt Nam, có thể liên hệ tới những phương pháp chung nhất về sản xuất giống khoai tây ở một số nước trồng khoai tây.

    Ở Ban Lan và Hungari, các nhà chọn tạo giống ở các Viện nghiên cứu quốc gia chịu trách nhiệm về sản xuất giống tiền gốc (prebasic seed). Ở Hungari 100% các vật liệu khởi đầu là từ nhân giống in vitro. Ở Ba Lan gần 100% các vật liệu khởi đầu là từ nhân giống in vitro.

    Ở tất cả các nước khác thuộc Châu Âu, việc sản xuất giống tiền gốc đều được tư nhân hoá. Ở Scotland, các củ nhỏ đã được xác định là sạch bệnh được cung cấp do người sản xuất giống tiền gốc có đăng ký. Giống có thể được trồng trên đồng ruộng hoặc sản xuất ra các củ nhỏ mới ở trong nhà lưới.

    Ở Denmarks, các vật liệu in vitro do các phòng thí nghiệm được giao nhiệm vụ sản xuất, các vật liệu này do những người sản xuất được chọn lọc tiến hành trồng trọt.

    Ở Pháp, Liên đoàn những người trồng khoai tây chịu trách nhiệm sản xuất các vật liệu in vitro.

    Ở Đức, các nhà chọn tạo giống chịu trách nhiệm về sản xuất giống tiền gốc với mức độ 95% từ in vitro.

    Ở Hà Lan, việc sử dụng các vật liệu in vitro đang tăng lên một cách vững chắc, nhưng phần lớn (60%) các giống gốc được sản xuất bằng phương pháp truyền thống. Trên thực tế, dùng phương pháp truyền thống chọn tạo một cây mẹ khoẻ mạnh (sạch bệnh), tiếp theo là cách ly và nhân giống qua một số năm vẫn cho các kết quả tốt. Hơn nữa, nhân giống in vitro đã cho thấy không phải là không có rủi ro về tính đúng giống và độ thuần của giống. Các đột biến và những sai sót về tính đúng giống đã gây ra những thất bại nghiêm trọng và những trở ngại cho việc lập kế hoạch nhân giống.

    Mỗi một nước có hệ thống thế hệ (đời) nhân giống riêng của mình bao gồm một số thế hệ nhân giống tiền gốc, tiếp theo là nhân giống gốc và giống xác nhận. Số thế hệ nhân giống tối đa thay đổi tuỳ theo nước, từ 11 ở Denmark đến 7 ở Đức và Hungari, 9 ở Pháp, Hà Lan và Ba Lan, 10 ở Liên Hiệp Anh (UK). Trên thực tế, mỗi một hệ thống đều giảm bớt đi từ 2 - 3 đời. Lý do chính là vì, cứ mỗi đời tỷ lệ bệnh virus lại tăng lên, cho nên mỗi hệ thống đều làm giảm số lượng đời nhân giống.

    Ở Hà Lan, những người sản xuất giống có khả năng tự sản xuất tất cả các đời (generations).

    Gần đây, phương pháp "thuỷ canh" (hydroponics) ngày càng được chú ý nhiều hơn. Kỹ thuật thuỷ canh bao gồm sản xuất củ ở trong nhà lưới bằng trồng cây trong dung dịch, tương tự như những dung dịch được dùng trong các phương tiện sản xuất ở nhà lưới đối với cà chua với kỹ thuật thu hoạch nhiều lần. Với kỹ thuật mới này, khi được thiết lập, một số lớn các củ sạch bệnh trên một củ có thể sản xuất với giá có thể chấp nhận được.

    Ở Hàn Quốc, công nghệ sản xuất giống khoai tây sạch bệnh đã phát triển ở trình độ cao. Giống khoai tây sạch bệnh chủ yếu được sản xuất từ in vitro (in vitro microtubers) và công nghệ thuỷ canh (hydroponics). Tuy vậy, cho tới năm 2001, diện tích sản xuất khoai tây bằng nguồn giống khoai tây sạch bệnh chiếm khoảng 50% tổng diện tích sản xuất khoai tây ở Hàn Quốc.

    Tình hình sản xuất giống khoai tây sạch bệnh ở Việt Nam

    Như đã trình bày ở trên, cho đến nay, Việt nam chưa có hệ thống sản xuất, xác nhận giống và cung ứng giống khoai tây hoàn chỉnh. Tuy nhiên, nhiều cơ quan nhà nước như Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam, Viện Cây lương thực và CTP, Trường ĐHNN I, Công ty Giống cây trồng Trung ương I, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống Cây trồng Trung ương đã và đang nỗ lực sản xuất ra ngày càng nhiều giống khoai tây sạch bệnh. Một số tổ chức xã hội và các đơn vị thuộc thành phần kinh tế tư nhân cũng đã và đang có nhiều đóng góp cho sản xuất giống khoai tây sạch bệnh. Một số giống khoai tây mới như KT3 và VC 38-6, với tiềm năng năng suất cao, khả năng chống chịu bệnh tốt, tốc độ thoái hoá chậm đang được phát triển mạnh.

    Công nghệ bảo quản khoai tây giống bằng kho lạnh đã và đang góp phần to lớn vào việc xây dựng hệ thống sản xuất, bảo quản, xác nhận và cung ứng khoai tây giống sạch bệnh ở Việt Nam.

    Về xác nhận giống, gần đây, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống Cây trồng Trung ương đã soạn thảo và đề nghị Bộ NN & PTNT ban hành văn bản qui phạm về hệ thống tiêu chuẩn giống khoai tây của Việt Nam để làm cơ sở cho việc sản xuất, kiểm định và xác nhận chất lượng giống khoai tây.

    Nhiều cơ quan khoa học đã có các cơ sở vật chất như các phòng nuôi cấy in vitro, các phòng kiểm tra bệnh, hệ thống nhà lưới. Tuy nhiên, so với yêu cầu, các cơ sở vật chất nói trên vẫn còn thiếu rất nhiều.

    Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam, Viện cây lương thực và CTP, Trường ĐHNN I Hà Nội, Công ty Giống cây trồng TW I hiện đang là những cơ quan chủ yếu trong hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh. Về nguồn lực, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và tư nhân đã có năng lực ở mức độ nhất định để đẩy mạnh sản xuất, xác nhận và cung ứng giống sạch bệnh.

    Về địa điểm nhân giống Việt Nam, các kết quả trong nghiên cứu sản xuất giống khoai tây sạch bệnh trong hơn 10 năm qua đã cho thấy, sản xuất giống khoai tây sạch bệnh bằng nuôi cấy in vitro và bán in vitro ở các vùng có độ cao khoảng 1500 m so với mặt nước biển (Đà Lạt, Sapa) là có rất nhiều thuận lợi. Về nguyên lý, do nhiệt độ không khí mát mẻ quanh năm, trung bình khoảng 15 - 25oC, rất thích hợp cho cây khoai tây, tiết kiệm được chi phí điện năng dùng cho các phòng thí nghiệm nuôi cấy mô và nhà lưới. Ở các vùng cao này, sản xuất giống khoai tây bằng phương pháp in vitro, bán in vitro và thuỷ canh (hydroponics) là rất thuận lợi và có thể làm được liên tục nhiều vụ trong một năm.

    Các kết quả nghiên cứu trong những năm qua đã cho thấy rõ, các củ nhỏ (mini tubers) sạch bệnh được sản xuất từ in vitro, bán in vitro và thuỷ canh (hydroponics culture) có thể được trồng trên đồng ruộng cách ly ở độ cao từ 1000 m trở lên thích hợp nhất. Ở các vùng cao phía Bắc, đặc biệt để tránh mối đục củ và bệnh héo xanh, ruộng nhân giống cách ly ở các độ cao nói trên phải là ruộng lúa nước một vụ, với thời vụ thích hợp nhất cho việc nhân giống khoai tây là vụ Xuân - Hè (trồng từ tháng 2 đến tháng 3, thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 6). Như vậy, củ giống thu hoạch ở vùng cao trong vụ Xuân Hè có tuổi sinh lý trẻ hơn củ giống cùng loại trồng ở vụ Đông (thu hoạch tháng 1) và vụ Xuân (thu hoạch tháng 3) ở ĐB Sồng Hồng từ tháng 3 - 4.

    Thuận lợi cơ bản nữa là, tại đồng ruộng cách ly ở các vùng cao có độ cao từ 1000m trở lên, mật độ rệp hại (đặc biệt là rệp đào, Myzus persicea), tác nhân chủ yếu truyền bệnh virus, là rất thấp so với ở đồng bằng. Do đó, củ giống cùng loại sản xuất ở vùng cao thường có độ sạch bệnh cao hơn ở đồng bằng. Như vậy, tốc độ thoái hoá giống khoai tây ở vùng cao thấp hơn nhiều so với ở đồng bằng.

    Củ giống sản xuất ở vùng cao có độ tuổi sinh lý trẻ hơn và độ sạch bệnh cao hơn đảm bảo có thể nhân giống ở vùng cao được nhiều thế hệ và năng suất cao hơn hẳn đối với giống cùng loại và cùng thế hệ sản xuất ở đồng bằng.

     


     

     

    HỆ THỐNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG GIỐNG KHOAI TÂY SẠCH BỆNH

    (do Trung tâm Nghiên cứu Cây có củ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đề xuất).

    Phương pháp in vitro và bán in vitro:

    Trạm Sapa (Lào Cai) ở độ cao 1500 m so với mặt biển: sản xuất các củ siêu nhỏ (microtubers) và các cây trong ống nghiệm bằng phương pháp in vitro (giống tiền gốc). Đồng thời tăng cường sản xuất củ nhỏ (minitubers) bằng phương pháp bán in vitro (semi in vitro), củ giống gốc Go.

    Cơ sở sản xuất giống trên đồng ruộng (lúa nước) cách ly tại các vùng cao phía Bắc có độ cao từ 1000 m so với mặt biển trở lên: sử dụng củ nhỏ sản xuất ở Sapa để sản xuất ra củ giống gốc sạch bệnh (G1). Ở đây có kết hợp phương pháp chọn lọc quần thể thải loại các cây bị bệnh virus. Cũng có thể sản xuất củ giống G1 ở chân ruộng lúa nước tại các vùng đồng bằng ven biển hoặc Hải đảo của tỉnh Quảng Ninh.

    Xây dựng mạng lưới các Hợp tác xã tiên tiến ở ĐBSH (Thái Bình, Nam Định, Hà Tây và Hưng Yên) để sản xuất ra giống xác nhận (G2 và G3) trong vụ Xuân nhằm cung cấp giống cho nông dân. Ở những địa điểm nhân giống này, phương pháp chọn lọc quần thể thải loại các bệnh virus phải được áp dụng nghiêm ngặt.

    Tất cả các củ giống thuộc các cấp giống đều có sự kiểm định và xác định của Trung tâm Khảo nghiệm Giống cây trồng Trung ương.

    Hệ thống sản xuất giống nói trên bao gồm các cấp giống: giống tiền gốc (các vật liệu in vitro như microtubers và các cây trong ống nghiệm), giống gốc bao gồm giống Go (củ nhỏ sản xuất trong nhà lưới hoặc sản xuất bằng phương pháp thuỷ canh trong nhà lưới), giống G1 (giống nguyên chủng sản xuất trên đồng ruộng cách ly ở vùng cao hoặc Hải đảo thuộc vùng Đông Bắc), G2 & G3 (giống xác nhận sản xuất ở các vùng cách ly thuộc ĐBSH). Số thế hệ nhân giống chỉ là 4 đời (sau đời tiền gốc). Điều này phù hợp với ý kiến cho rằng các điều kiện ở ĐBSH là không thuận lợi cho việc nhân giống. Tốc độ thoái hoá giống nhanh ngăn cản việc nhân giống có chất lượng (Struick and Wiersema, 1999).

    Phương pháp truyền thống:

    Nguồn cung cấp giống sạch bệnh (sản xuất trong nước hoặc nhập từ nước ngoài) được trồng duy trì và nhân giống thông qua phương pháp chọn dòng hoặc chọn lọc quần thể thải loại bệnh virus ở vùng có độ cao từ 1000 - 1500 m so với mặt nước biển. Ở những vùng cao này, chủ yếu là duy trì và nhân giống G1. Sau đó giống được chuyển đến những vùng cách ly (các HTX có chọn lọc ở ĐBSH) để sản xuất giống G2và G3 (giống xác nhận).

    Về không gian, chủ yếu sản xuất giống tiền gốc và giống gốc (Go và G1) ở các vùng núi cao có độ cao từ 1500 - 1600 m so với mặt biển. Sản xuất giống gốc cần được tiến hành vào vụ Xuân Hè trên chân ruộng lúa nước ở vùng cách ly có độ cao từ 1000 - 1500 m so với mặt biển. Sản xuất giống xác nhận G2 có thể được tiến hành ở những hợp tác xã nông nghiệp (có chọn lọc) ở ĐBSH.

    Cùng chuyên mục:
    Kỹ thuật nhân giống cà phê
    Công nghệ nhân và sản xuất giống dừa
    Giới thiệu danh mục giống cây trồng được công nhận từ 1984 - 2002
    Công nghệ chọn và nhân giống cao su
    Công nghệ sản xuất hạt nguyên chủng giống bố mẹ lúa lai 3 dòng và sản xuất hạt F1

    Ý kiến bạn đọc (0)

  • Góp ý dự thảo văn bản
  • Cây trồng
    • Cây lương thực, thực phẩm
    • Cây công nghiệp, cây ăn quả
    • Cây dược liệu
    • Cây đầu dòng
    • Bảo hộ giống cây trồng
    • Giống được phép SXKD
  • Chất lượng
    • Tiêu chuẩn - Quy chuẩn
    • Phòng Thử Nghiệm
    • Tổ chức chứng nhận
  • Đất nông nghiệp - Môi trường
    • Đất nông nghiệp
      • Đất cây hàng năm
      • Đất trồng lúa
      • Đất cây lâu năm
        • Đất cây công nghiệp lâu năm
        • Đất cây ăn quả lâu năm
      • Chuyển đổi đất trồng lúa
        • Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
        • Chuyển đổi sang phi nông nghiệp
    • Môi trường
  • Thông báo
  • Thông báo thi tuyển công chức làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Danh sách tổng hợp giống cây trồng được công nhận lưu hành
  • DANH SÁCH TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM DO CỤC TRỒNG TRỌT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG THỬ NGHIỆM VÀ CHỈ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG THỬ NGHIỆM ĐẾN NGÀY 01/10/2020
  • Xin ý kiến góp ý Dự thảo TCVN giống cây lương thực có hạt - Sản xuất giống: Lúa lai, Ngô lai, Lúa thuần
  • Xin ý kiến góp ý Dự thảo Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN) DUS: Chuối, Cà phê.
  • Danh sách tổng hợp bản tự công bố lưu hành giống cây trồng
  • Giả mạo Cổng thông tin điện tử Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Danh sách các tổ chức thử nghiệm (đến ngày 31.10.2019)
  • Danh sách Tổ chức chứng nhận giống cây trồng (31.10.2019)
  • Danh sách Tổ chức chứng nhận VietGAP
  • Dự thảo góp ý Thông tư Quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt
  • Thông báo các Văn bản quy phạm pháp luật
  • Quyết định số 2952/QĐ-BNN-TT ngày 25/7/2018 về việc công nhận chính thức giống cây trồng nông nghiệp mới ( Ngô lai đường Hi-Brix 53)
  • Quyết định số 1980/QĐ-BNN-TT ngày 30/5/2018 về việc công nhận chính thức giống cây trồng nông nghiệp mới ( Ngô lai Pioneer Brand P4124)
  • Cục Trồng trọt xin ý kiến góp ý dự thảo TCVN
  • Công văn số 351/TT-VP ngày 09/4/2018 về việc thực hiện Hải quan một cửa quốc gia và triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 tại Cục Trồng trọt
  • Xin ý kiến góp ý Dự thảo Luật Trồng trọt
  • ĐBSCL xây dựng bản đồ chuyển đổi cây trồng và lịch thời vụ đối phó trước rủi ro thiên tai
  • Lúa gạo chớp thời cơ thuận lợi vụ thu đông
  • Ngành điều hướng tới nâng cao chất lượng
  • Danh sách tổ chức chứng nhận giống cây trồng đến ngày 6/6/2017
  • Danh sách phòng thử nghiệm giống cây trồng (đến 6.06.2017)
  • Quyết định Công nhận chính thức giống cây trồng nông nghiệp mới cho giống lúa Đài Thơm 8
  • Quyết định Công nhận sản xuất thử cho 02 giống ngô và công nhận chính thức cho 05 giống ngô.
  • Công văn 65/TT-CLT ngày 19/01/2017 gửi Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố phía Bắc về việc chỉ đạo sản xuất vụ Đông xuân 2016-2017
  • Danh sách Tổ chức chứng nhận hợp quy giống cây trồng (Đến ngày 16/01/2017)
  • Hướng dẫn đánh giá phân loại công chức
  • Danh sách Phòng Thử nghiệm giống cây trồng (đến 16.01.2017)
  • Danh sách các phòng thử nghiệm giống cây trồng đến ngày 10.10.2016
  • Danh sách tổ chức chứng nhận giống cây trồng đến ngày 10/10/2016
  • Thông báo số 4908/TB-BNN-VP ngày 15/6/2017 của Bộ NN&PTNT về việc thông báo Kết luận của Thứ trưởng Lê Quốc Doanh tại Hội nghị Ban Chỉ đạo phát triển điều bền vững năm 2017
  • Danh sách phòng thử nghiệm giống cây trồng (đến 6.06.2017)
  • Cục Trồng trọt kiểm tra tình hình sản xuất vụ Đông xuân 2016-2017 và thăm mô hình “cánh đồng mẫu lớn" giống lúa chất lượng Bắc hương 9 tại Bắc Giang.
  • Giải pháp canh tác cây trồng hợp lý thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long
  • Vụ Đông Xuân 2016 - 2017:Diện tích giảm, năng suất tăng.
  • Đánh giá kết quả duy trì hạt bố mẹ và sản xuất hạt giống lúa lai F1 vụ đông xuân 2016 - 2017
  • Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Cục Trồng trọt tổ chức thành công Đại hội lần thứ V, nhiệm kỳ 2017 - 2019
  • Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng thăm, làm việc tại tỉnh Hòa Bình
  • Thủ tướng mong muốn phát triển ngành công nghiệp dược liệu Việt Nam
  • Sẽ có Đề án sản xuất nông nghiệp hữu cơ
  • Hội thảo Phát triển ngành hàng cà phê Việt Nam thích ứng với biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế
  • Triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Khai trương "Cổng Dịch vụ công trực tuyến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn"
  • Hội thảo “Phát triển ngành hàng cà phê Việt Nam thích ứng với biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế"
  • Triển khai dịch vụ công trực tuyến phải có hành động và khởi sắc cụ thể
  • Triển khai kế hoạch Năm cao điểm hành động Vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017
  • Vụ lúa đông xuân 2016-2017 ở Miền Bắc, một số vấn đề cần lưu ý
  • Khai hội Tịch Điền Đọi Sơn 2017
  • Hội nghị cán bộ công chức, người lao động và Tổng kết công tác năm 2016, triển khai kế hoạch năm 2017 của Cục Trồng trọt
  • Công văn 2399/TT-CLT ngày 23/12/2016 gửi Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố phía Bắc về việc chỉ đạo chăm sóc, thu hoạch vụ Đông 2016 và chuẩn bị sản xuất vụ Đông xuân 2016-2017
  • BẢN ĐỒ ĐẤT VIỆT NAM
    SOIL MAP OF VIET NAM
    Tỉ lệ (Scale) 1:1000000
  • THÔNG TIN HỮU ÍCH
  • Liên kết website
  • THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 171
    Hôm nay: 3060
    Tổng lượt truy cập: 11260959
  • Thăm dò ý kiến
  • Bạn thấy nội dung trên Cổng thông tin Cục Trồng Trọt như thế nào?
    Đầy đủ, phong phú
    Tạm được
    Cần bổ sung
    Bình chọn
    Kết quả
Bạn thấy nội dung trên Cổng thông tin Cục Trồng Trọt như thế nào?
Tổng số:1219 phiếu
Đầy đủ, phong phú
72,4
 72,4%
883  phiếu
Tạm được
9
 9%
110  phiếu
Cần bổ sung
18,5
 18,5%
226  phiếu
  • Thông tin
  • Giá vàng Tỉ giá USD
    Thời tiết Chứng khoán
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Tin tức - Sự kiện
  • Đất nông nghiệp - Môi trường
  • Dữ liệu CSA
  • Hệ thống văn bản
  • Hỏi đáp
  • Liên hệ

Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Địa chỉ: Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0243-8234651; FAX: 0243-7344967; Email: tt@mard.gov.vn


© CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC TRỒNG TRỌT - Version 2.0
Được phát triển bởi Cty TNHH Tư vấn đầu tư và phát triển Tâm Việt